Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc
Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc

Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc

Danh sách triển khai chính:Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc (Hangul: 대한민국 국군, Hanja: 大韓民國 國軍, phiên âm: Daehan Minguk Gukgun, Hán-Việt: Đại Hàn Dân Quốc Quốc quân) hay Quân đội Hàn Quốc là lực lượng vũ trang chính quy của Hàn Quốc; được thành lập vào ngày 15 tháng 8 năm 1948 sau sự chiếm đóng và chia cắt bán đảo Triều Tiên bởi Liên XôHoa Kỳ.Quân đội Hàn Quốc là một trong những lực lượng vũ trang thường trực lớn trên thế giới với số quân nhân được báo cáo trong năm 2018 là xấp xỉ 3.700.000 người (≈600.000 thường trực và hơn 3.100.000 dự bị).[4] Quân đội Hàn Quốc hiện nay không phát triển các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt (như hạt nhân, sinh học, hóa học, nhiệt hạch,...) do đã ký kết Hiệp ước không phổ biến.Ngày nay, do chiến tranh Triều Tiên mới chỉ dừng lại ở tuyên bố ngừng bắn, chưa có hiệp ước hòa bình chính thức, bán đảo Triều Tiên vẫn đang trong trạng thái chiến tranh cùng những căng thẳng ngoại giao với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên nên chính phủ Hàn Quốc tuyệt đối nghiêm khắc trong việc quy định yêu cầu công dân thực thi nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Toàn bộ nam giới Hàn Quốc bất kể là ai đều phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi trưởng thành, không có ngoại lệ - trừ một số rất ít trường hợp đặc biệt được miễn hoặc đặc cách giảm thời gian tại ngũ theo quy định của Hiến pháp.Quân đội Hàn Quốc hiện nay ngoài nhiệm vụ chính là bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước còn tham gia vào các hoạt động cứu trợ nhân đạo và phối hợp tác chiến cùng lực lượng gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc.Theo Hiệp định Phòng thủ chung Hàn-Mỹ được ký kết vào năm 1953, quân đội Mỹ duy trì sự hiện diện, đặt căn cứ quân sự đồng thời đưa toàn bộ lãnh thổ Hàn Quốc vào "Ô bảo hộ Hạt Nhân" cùng với NATO, phần lớn châu Âu, Nhật Bản, Thổ Nhĩ KỳÚc, tiến hành các hoạt động tập trận chung, hỗ trợ đào tạo nhân lực, đảm bảo an ninh quốc phòng cho đồng minh Hàn Quốc. Bên cạnh đó, các đơn vị vũ trang trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đóng gần Hàn Quốc như Hạm đội 7 cũng sẵn sàng tham chiến cùng lực lượng mặt đất trong trường hợp nước này bị tấn công xâm lược.Ngày truyền thống của quân đội Hàn Quốc hay còn được biết đến với tên gọi Ngày Lực lượng Vũ trang là ngày 1 tháng 10 hàng năm.

Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc

Các nhánhphục vụ Lục quân
Hải quân
Không quân
Thủy quân lục chiến
Dự bị
Số quân triển khai 14 quốc gia, 1.038 đại đội (2020)[1]

Danh sách triển khai chính:

Cưỡng bách tòng quân Hòa bình:
Bắt buộc từ 18-28 tuổi đối với nam giới
Chiến tranh:
Toàn bộ nam giới trong độ tuổi từ 18-40
Thời gian tại ngũ:
18-22 tháng tùy theo binh chủng (2020-nay)
Tổng Tham mưu trưởng Liên quân Đại tướng Won In-choul
Sở chỉ huy Bộ Quốc phòng, Quận Yongsan, Seoul
Số quân tại ngũ 555,000 (2020)[1]
Ngân sách 45.5 tỷ USD (2020)[2]
Phần trăm GDP 2.7% (2019)[3]
Nhà cung cấp nước ngoài
Lịch sử Tham chiến
Thành lập 15 tháng 8 năm 1948
&000000000000007300000073 năm, &000000000000008500000085 ngày
Nhà cung cấp nội địa
Tuổi nhập ngũ 18
Quân hàm Cấp bậc quân sự của Hàn Quốc
Tổng tư lệnh Tổng thống Moon Jae-in
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng Suh Wook
Số quân dự bị 2,750,000 (2020)[1]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc http://www.koreanconfidential.com/northkoreavssout... http://www.philstar.com/headlines/2013/12/18/12693... http://www.koreatimes.co.kr/www/nation/2019/01/205... http://english.yonhapnews.co.kr/national/2017/12/2... http://www.yonhapnews.co.kr/bulletin/2018/09/13/02... http://www.mnd.go.kr/cms.jsp?p_id=01900000000000 http://www.mnd.mil.kr/ http://www.rokmc.mil.kr/contents/view.do?sMenuKey=... http://www.globalbearings.net/2011/11/north-vs-sou... http://www.csis.org/media/csis/pubs/060626_asia_ba...